Thứ Sáu, 8 tháng 2, 2013

Gia phả tộc Dương - Ông Tự Phúc Khái

Cội nguồn tộc Dương-tổ đời thứ 6-Tự Phúc Khái

Category: , Tag: huyện Đồng Hỉ, Nhớ về cội nguồn tộc Dương,Thái Nguyên, xã Huống Thượng, xóm Thông
11/10/2011 07:35 am
Ông tổ đời thứ 6-tộc Dương-Tự Phúc Khái
     Là con trai thứ của ông Tự Phúc Đàn, tộc trưởng nhành thứ Dương Đức, đời thứ 6 tộc Dương : 
                       Thời Gia Long (1802-1819)
                             Minh Mệnh (1820-1840)
                                  Thiệu trị (1841-1847)
                                  Tự Đức (1847-1883)
     Tức khoảng ( 1818-1888) tại đất Linh Thông, tổng Huống Thượng, xứ Thái Nguyên. Mất mồng 7 tháng chạp ( 12 ) âm lịch. Mộ đất Nam gò chè ( gò mâm xôi cửa đình làng Thông, giáp Linh Tùng) ông tổng Sâm ( Thảo), ông Huyến ( Lưu, Do), nhìn qua vườn nhà ông Uyên ( Lễ) xuống đầu cầu Giai xóm Già.
     Bố : Tự Phúc Đàn, mất 1/10 âm, sinh trưởng làng đông, đất Linh Thông, tổng Huống Thượng.
     Mẹ : Hiệu Từ Tín, mất 12/12 âm, mộ......................................
     Vợ : Hiệu Từ Xứng ( dâu đời thứ 6 tộc Dương), mất 26/2 âm, mộ gò đá thần nhìn hướng Đông-Bắc, rộc ruộng núi bụt cửa đình làng Thông ( khác Thông Nhan-Nhãn , núi đá đất Linh Sơn).
     Ông bà được 5 con trai :
     1/ Tự Phúc Hiệt sinh ( 1842-1920), mất 3/5 âm
     2/ Tự Phúc Chinh ( ông tuần Chinh ) sinh (.....................), mất.................
     3/ Tự Phúc Của sinh ( ....................), mất........................
     4/ Tự Phúc Trưởng sinh (..................), mất 22/9 âm
     5/ Tự Trực Yêm sinh ( ....................), mất ................( giặc bắn chết)
     Ông hạng hào trưởng đất Linh Thông, quyền uy thế thái, việc an dân xã tắc trong hương tổng là công việc nặng đối với ông . Thời gian này ngoài xứ, ngoài tổng có nhiều giặc dã nổi lên như: Phan Bá Vành khởi ở Nam Định-Thái Bình ( 1826-1827); Lê Duy Lương khởi ở Ninh Bình, Thanh Hoa, Hưng Hóa ( 1833); Nông Văn Vân khởi ở Tuyên Quang, Thái Nguyên, Lạng Sơn ( 7/1833). Ngoài trồng lúa, hái lượm, ông còn hái thuốc nam.
     Anh em ông có : 2 trai, 5 gái
     Trai : 1/ anh : Tự Pháp Hậu, mất 12/12 âm, mộ cửa nhà Lục ( Thuận )+Cam, cạnh lối đi cửa đình làng Thông, giáp Linh Tùng, xã Huống Thượng, huyện Đồng Hỉ, tỉnh Thái Nguyên
               2/ em : Tự Trực Y, mất 15/1 âm, đi phu, chết miền sông Sỏi Bắc Giang, chiêu hồn về, mộ bờ rào cửa nhà ông Lục ( Sinh), con ông Giản, mai táng nơi phu trường là chú Thạnh ( cụ phó đồ, chi ông Tự TrựcTrử).
     Gái : 1/ Em Hiệu Diệu Nghiêm, mất 8/10 âm, mộ eo gò Xoan-Chổi ( Trẩu)
              2/ En Hiệu Diệu Mận , mất 29/1 âm, mộ eo gò Xoan-Chổi ( Trổi).
              3/ Em Hiệu Diệu Chinh , mất................, mộ đất Lịch Sơn, La Hiên, Võ Nhan ( Nhai), Thai Nguyên ( Thường gọi dòng Lịch Sơn, Võ Nhai)
              4/ Em Hiệu Diệu Côn, mất ..................., mộ...................., lấy chồng tại xóm, sinh ông Thục,chi ông tổng Sâm, quen gọi ông tổng Thảo,  bà Thư ( chi ngoại , ông xã Quỳ ( Mậu, Ánh).
             5/ Em Hiệu Diệu Mấn , mất .................., mộ....................., lấy chồng tại xóm, sinh ông Hội( bố là Hương), thường gọi dòng ông Hương Hội ( khác ông Hương Hồi) xóm Thông, tổng Huống Thượng, xứ Thái Nguyên, quen gọi chi ông phó Ngữ, ông Lộc ( con cháu người em) kế tổ hiện nay.
                                                                                  ( Trang này cần bổ sung)
                                                                           Dương Đức Cảnh Doanh biên tập

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét